Ðăng Nhập

Xem đầy đủ chức năng : Bí kíp tránh lỗi sai phát âm tiếng nhật 100% người việt đều mắc phải



Han_Dong_Sub
23-11-2015, 10:09 PM
Nhiều bạn học rất giỏi ngữ pháp cũng như nằm lòng hàng nghìn từ vựng tiếng Nhật nhưng vẫn không thể nào phát âm chuẩn tiếng Nhật. Vì sao vậy nhỉ? Cùng khám phá những bí kíp phát âm tiếng Nhật chuẩn như người bản xứ để biết nguyên do và cách khắc phục nhé!
Xem thêm:
Học cách viết tiếng Nhật (http://akira.edu.vn/cach-hoc-viet-tieng-nhat-sieu-don-gian/) đẹp hơn cả người Nhật
Mẫu CV tiếng Nhật chuẩn (http://akira.edu.vn/5-tips-viet-cv-tieng-nhat-don-guc-moi-nha-tuyen-dung/) không cần chỉnh
Nguồn: Akira online (http://akira.edu.vn/hoc-tieng-nhat-online/)

Những lỗi sai thường gặp khi phát âm tiếng Nhật
Chữ cái


Phiên âm


Cách người Nhật phát âm




Shi


Khép hai răng lại và bật hơi chữ shi, tránh nhầm với chữ si

た; と


Ta; to


Phiên âm là ta; to nhưng thực tế người Nhật thường phát âm là tha; tho




Tsu


Khép hai răng lại, đưa lưỡi chạm vào hàm trên và bật hơi ra, tránh nhầm với chữ su




Fu


Phiên âm là fu nhưng khi phát âm thì dường như là một nửa chữ fu một nửa chữ hư

ら;り;る;れ;ろ



Ra; ri; ru; re; ro


Mặc dù được phiên âm là chữ r nhưng các chữ cái trong hàng ra được người nhật phát âm gần với chữ l hơn



Trường âm
Trường âm là âm đọc kéo dài trong tiếng Nhật. Khi đọc trường âm có giá trị bằng một phách kéo dài nguyên âm trước nó. Cụ thể:

Trường âm của hàng あlà あ. Ví dụ:  お母さん (okaasan);おばさん(obaasan).
Trường âm của hàng い là い. Ví dụ: おじいさん (ojiisan);おにいさん(oniisan).
Trường âm của hàngう làう . Ví dụ: 空気(kuuki);ゆうべ(yuube)
Trường âm của hàng え làい . Ví dụ: 時計(tokei);せんせい(sensei). Chú ý: khi đóng vai trò là trường âm của hàng e thì chữ i dược phát âm thành ê. Ví dụ: tokee; sensee
Trường âm của hàngお làう . Ví dụ: おとおさん;こうえん

Tương tự như hàng e, âm u khi đóng vai trò là trường âm của o cũng sẽ được phát âm như một âm o

Kiến thức về trường âm nghe có vẻ khá đơn giản nhưng không ít người Việt vì không để ý, không luyện mà thường bỏ qua phách kéo dài này dẫn đến phát âm tiếng Nhật không chuẩn khiến người nghe khó hiểu. Còn một chú ý nữa là trong Katakana, trường âm sẽ được kí hiệu bằng một dấu gạch ngang.

Âm ngắt
Âm ngắt trong văn bản Nhật được kí hiệu là chữ tsu nhỏ. Trong phát âm tiếng Nhật nó được đọc bằng cách gấp đôi chữ cái đầu tiên của phiên âm romaji của chữ cái tiếng Nhật ngay sau âm ngắt. Nghe có vẻ hơi khó hiểu đúng không nhỉ? Ví dụ nhé: ざっし;けっこん;きって

Âm mũi (ん)

んcó 3 cách đọc: n; m và ng tùy vào từng trường hợp.

Được đọc là m khi nó đứng trước các phụ âm p; b; m.

Ví dụ: empitsu (bút chì) ; memma (măng) ; sambyaku (300)

Được đọc là ng khi đứng trước các phụ âm : k ; w ; g.

Ví dụ : kongkai (lần tới) ; konggetsu (tháng tới)

Các trường hợp còn lại hầu như được đọc là n

Ví dụ : konnichiwa (chào buổi chiều) ; nanichi (ngày bao nhiêu)